Khóa học
Một số lưu ý khi làm kế toán xuất nhập khẩu
22/06/2021 11:35
1. Hồ sơ nhập khẩu nên kẹp các chứng từ như sau :
- Tờ khai hải quan và những phụ lục
- Hợp đồng ngoại (Contract )
- Hóa đơn bên bán ( Invoice )
- những giầy tờ khác của lô hàng như : chứng nhận cỗi nguồn, tiêu chuẩn chất lượng…
- những hóa đơn dịch vụ liên quan đến hoạt động nhập khẩu như : bảo hiểm, vận tải quốc tế, vận tải nội địa, kiểm hóa, nâng hạ, phí chứng từ, lưu kho …
- Giấy nộp tiền vào NSNN
- Thông báo nộp thuế/ UNC thuế
- Lệnh chi/ UNC thanh toán công nợ ngoại tệ người bán
2. Bút toán hạch toán
- lúc nhận được tờ khai và bộ thủ tục về hàng hóa, kế toán ghi :
+ hạch toán giá mua :
Nợ 156,211/ Có 331 : Số tiền = giá mua hàng theo hợp đồng giá gốc ngoại tệ x tỷ giá ( thường nhật sẽ lấy theo tỷ giá trên tờ khai để dễ theo dõi )
Lưu ý : gốc ngoại tệ được lấy theo hợp đồng hoặc invoice ( ko phải trên tờ khai hải quan ) vì số tiền trên tờ khai lệ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng )
+ hạch toán thuế NK :
Nợ 156/211/ Có 3333 : số thuế NK trên tờ khai hải quan
+ hạch toán thuế GTGT hàng NK
Nợ 1331/ Có 33312 : số thuế GTGT NK trên tờ khai hải quan
+ hạch toán các chi phí liên khác trong giai đoạn nhập cho đến khi hàng về nhập kho ( vận chuyển, bảo hiểm, phí khác… ) căn cứ vào hóa đơn GTGT của những đơn vị cung cấp DV , kế toán ghi :
Nợ 156 : trị giá dịch vụ
Nợ 133: Thuế GTGT đầu vào
Có 331,111 : Tổng giá trị thanh toán trên hóa đơn
Lưu ý : nội dung định khoản nên ghi rõ loại phí và số tờ khai hải quan mà nó chuyên dụng cho
3. Giai đoạn trả tiền hàng nhập khẩu
+Chênh lệch tỉ giá ( CLTG )
+ Kí quỹ ( xác định trong case study NH đề xuất kĩ quỹ và sử dụng để trả tiền luôn - ko giải tỏa kí quỹ trả về TK công ty).
Nợ 331/ Có 112 = trị giá ngoại tế x tỷ giá tại thời khắc kí quỹ
+ thanh toán phần còn lại:
Nợ 331/ Có 112 = giá trị ngoại tệ x tỷ giá tại thời khắc thanh toán phần còn lại
+ Lập bảng tổng hợp chênh lệch tỷ giá cho từng tớ khai, căn cứ vào kết quả CLTG để có bút toán lỗ hoặc lãi CLTG kế toán ghi:
Nợ 331/ Có 515 hoặc Nợ 635/Có 331
4. Lưu ý về giá tính thuế nhập khẩu :
Theo quy định giá tính thuế NK là giá mua cộng những chi phí nhập hàng cho đến thời khắc hàng tới cầu cảng Việt Nam. tương tự nếu như bạn đọc nghiên cứu điều kiện cơ sở giao hàng sẽ hiểu nó sắp như tương ứng với các điều kiện C ( như CIF, C& F) cho dù hợp đồng mọi người kí với điều kiện nào đi nữa.
Cần căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng được ghi trên tờ khai, đối chiếu với hợp đồng hoặc hóa đơn để xác định giá ngoại tệ nhập 1 cách chuẩn xác.
đó là lý do vì sao trên những tờ khai hải quan bạn đọc thường thấy có ghi các khoản phí như : I, F, THC …, chỉ là phần hải quan ấn định vào giá nhập để kê khai thuế thôi.