Khóa học
Tất tần tật những điều cần biết về thương mại dịch vụ
22/06/2021 11:35
I. Đặc điểm kinh doanh thương mại dịch vụ
1. Các khái niệm
- hoạt động SXKD TM là hoạt động lưu thông phân phối hàng hóa trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa tất cả các nước với nhau.
- Kinh doanh dịch vụ là ngành kinh doanh sản phẩm vô hình, chất lượng khó đánh giá vì chịu nhiều nhân tố ảnh hưởng từ người bán, người mua và thời điểm chuyển đàm phán vụ đó
2. Đối tượng kinh doanh TM, dịch vụ
Đối tượng kinh doanh thương mại là những mặt hàng hóa phân theo từng chuyên ngành như nông lâm, thủy, hải, sản, hàng khoa học phẩm tiêu dùng, vật tư trang bị, thực phẩm chế biến, lương thực
Hoạt động dịch vụ rất rộng rãi còn đó dưới nhiều hình thức khác nhau như dịch vụ TM, DV trong hoạt động SXKD XNK, du hý, tư vấn, đầu tư, bảo hiểm, vận tải,…
3. Đặc điểm Cty thương mại DV
· Đặc điểm về lưu chuyển hàng hóa
· Lưu chuyển hàng hóa bao gồm ba khâu: mua vào, dự trữ và bán đi
· Qúa trình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm DV thường diễn ra song song ngay cùng 1 địa điểm nên cung – cầu DV chẳng thể tách rời nhau mà phải được tiến hành đồng thời
· Đặc điểm về việc tính giá
Hàng hóa trong Doanh nghiệp TM được xác định theo giá mua thực tế ở từng khâu kinh doanh:
· Trong khâu mua: Gía mua thực tế bao gồm giá thanh toán với người bán (+) Chi phí thu mua (+) các khoản thuế không được hoàn lại (-) những khoản khuyến mãi, hàng mua trả lại, chiết khấu TM thừa hưởng (nếu có)
· Trong khâu dự trữ (thời điểm nhập kho): giá trị vốn hàng hóa nhập kho bao gồm giá thanh toán với người bán (+) Chi phí chi mua (+) các khoản thuế ko được hoàn lại (-) những khoản giảm giá, hàng mua trả lại, chiết khấu thương mại (nếu có)
· Trong khâu bán:
· trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ ứng dụng một trong 4 phương pháp xuất kho: FIFO, LIFO, BQGQ, Thực tế đích danh
· trị giá vốn của dịch vụ cung cấp cũng chính là giá thành của sản phẩm DV
II. Công ty công việc kế toán trong Tổ chức thương mại
Nội dung Công ty công tác kế toán trong Công ty được diễn ra như sau:
+ Công ty áp dụng chế độ chứng từ kế toán
+ Doanh nghiệp áp dụng hệ thống TK kế toán
+ Công ty áp dụng hình thức kế toán và sổ kế toán
+ DN vận dụng chế độ báo cáo kế toán
1. Những quy định về chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán DN QĐ 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 hay QĐ 48/2006/QĐ – Bộ tài chính ngày 14/09/2006, gồm 5 chỉ tiêu:
+ mục tiêu cần lao lương thuởng
+ tiêu chí hàng tồn kho
+ chỉ tiêu bán hàng
+ mục tiêu tiền tệ
+ tiêu chí Tài sản cố định
· Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác như:
+ Văn bản chỉ dẫn luật thuế GTGT có mẫu quy định về HĐ GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường,…
+ Văn bản chỉ dẫn luật lao động có các mẫu như chứng nhận nghỉ ốm thưởng BHXH, danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau,…
2. Công ty áp dụng chế độ chứng từ kế toán
a. Ứng dụng hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán
Đơn vị chứng từ kế toán bắt buộc: đơn vị không được tự ý điều chỉnh mẫu biểu (VD: phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn GTGT,…)
Chứng từ kế toán hướng dẫn: đơn vị có thể thêm, bớt theo đặc thù quản lý của mình nhưng phải đáp ứng các nội dung chủ yếu của chứng từ quy định (VD: giấy yêu cầu tạm ứng, phiếu xuất vật tư theo hạn mức,…)
b. Lập chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một nghiệp vị kinh tế phát sinh
Nội dung chứng từ kế toán phải hầu hết những chỉ tiêu, rõ ràng, chân thực
Chứng từ kế toán phải được lập số liên theo quy định cho mỗi chứng từ
các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đáp ứng nội dung quy định cho chứng từng kế toán
c. Ký chứng từ kế toán
Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký điện tử theo quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện
Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của luật pháp
Chữ ký của người đứng đầu Công ty, của kế toán trưởng và dấu đóng trên chứng từ phải thích hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại ngân hàng
d. Quy trình luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
Lập, thu nạp, xử lý chứng từ kế toán
Kế toán viên, kế toán trưởng rà soát và ký chứng từ kế toán hoặc trình giám đốc DN ký phê duyệt
Phân loại, sắp xếp chứng kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán
Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán